CÁ ĐỐI PLANILIZA LAUVERGNII (EYDOUX & SOULEYET, 1850), TÊN ĐỒNG NGHĨA CAO HƠN CỦA LOÀI PLAILIZA AFFINIS (GüNTHER, 1861) THÔNG QUA ĐÁNH GIÁ LẠI CÁ ĐỐI VÂY TRƯỚC (MUGILIFORMES: MUGILIDAE)
Tình trạng phân loại cá đối (Teleostei: Mugilidae) được đánh giá lại. Hai loài cá đối vây trước được phát hiện trước đây từ Đông Á được định danh Mugil lauvergnii Eydoux & Souleyet, 1850 và Mugil affinis Günther, 1861 được đánh giá lại thông qua kết quả các mẫu gốc và mẫu mới. So sánh đặc điểm hình thái cho thấy cả hai loài đều giống hệt nhau. Phân tích cây phát sinh chủng loại dựa trên vùng gen ty thể cytochrome c oxidase 1 (CO1) xác nhận lại dữ liệu hình thái hai loài cá đối từ Đông Á. Loài Mugil lauvergnii (=Planiliza lauvergnii) là loài cá đối vây trước ở Đông Á đồng nghĩa với loài Mugil affinis (=Planiliza affinis). Tình trạng phân loại của hai loài cá đối vây trước Planiliza carinata và P. klunzingeri cũng gây tranh cãi do hình thái chúng giống nhau. Về hình thái học sự khác biệt là ít do vậy trình tự gen phân định cây phát sinh ở các nhánh hỗ trợ và phù hợp với phân loại học hiện đang được chấp nhận. Loài Planiliza carinata và P. klunzingeri có cùng 1 tổ tiên chung trong cây phân loại Maximum Likelihood và loài P. lauvergnii hình thành 1 dòng cận ngành. Dựa trên những phát hiện hiện tại chúng tôi đề nghị duy trì sự phân biệt về mặt phân loại của loài P. klunzingeri và P. carinata và thảo luận về ý nghĩa tiến hóa.
Dữ liệu phân tử của cá đối vây trước Đông Á từ Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan và Việt Nam (từ các nghiên cứu trước đó và trong nghiên cứu này) chỉ ra cho thấy chúng là một nhánh duy nhất trong phân tích phát sinh loài với sự khác biệt giữa các nhánh thấp (0,2% - hình 1). Điều này cho thấy sự hiện diện của một loài cá đối vây trước duy nhất ở Đông Á, có khả năng đề cập đến là Planiliza lauvergnii, trước đó được gọi là P. affinis, xem hình 2. Mặt khác, tất cả các mẫu vật được xác định khá rõ ràng là của Planiliza carinata và P. klunzingeri thuộc về hai nhánh phụ với độ lệch 1,4% (Hình 1). Phân nhánh bao gồm các mẫu vật từ Vịnh Aqaba/Biển Đỏ và phía đông Địa Trung Hải được xác định là loài P. carinata trong khi những mẫu vật từ Biển Ả Rập và Vịnh Ba Tư đều được xác định là P. klunzingeri.
Hình 1 . Mối quan hệ phát sinh loài giữa cá đối với các loài Planiliza khác được suy ra từ 323 trình tự Cytochrome Oxidase-I (COI) bằng phương pháp khả năng tối đa dựa trên mô hình thay thế TPM2+F+I+G4 Giá trị Bootstrap ở đầu nhánh. Cây được vẽ theo tỷ lệ chiều dài nhánh bằng với khoảng cách tiến hóa để suy ra cây phát sinh loài. Vùng màu xám bao gồm đại diện của Chelon và Parachelon được sử dụng làm nhóm ngoài.
Hình 2 . Hình ảnh mẫu Planiliza lauvergnii
A. Chiều dài chuẩn (SL) 145 mm, Mã hiệu mẫu: Hai0612-03, thu tại Hải Phòng, Việt Nam (Ảnh chụp: J.-D. Durand);
B. Chiều dài chuẩn (SL) 210 mm , Mã hiệu mẫu: VNMN-ND28, thu tại Nam Định, Việt Nam (Ảnh chụp : Trần T.V. Thanh)
Nguồn trích dẫn: MOHAMMAD EUSUF HASAN*, ARIBA HASAN, PHILIPPE BÉAREZ, KANG-NING SHEN, CHIH-WEI CHANG, THANH THI VIET TRAN, DANIEL GOLANI, AZHAR AL-SABOONCHI, PIRZADA JAMAL AHMED SIDDIQUI & JEAN-DOMINIQUE DURAND (2022). Planiliza lauvergnii (Eydoux & Souleyet, 1850), a senior synonym of Planiliza affinis (Günther, 1861) with a re-evaluation of keeled back mullets (Mugiliformes: Mugilidae) Zootaxa 5194 (4): 497-518. Doi.org/10.11646/zootaxa.5194.4.2
Nguồn tin: Trần Thị Việt Thanh, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, VAST