PHÁT HIỆN 2 LOÀI CÔN TRÙNG MỚI CHO KHOA HỌC THUỘC BỘ CÁNH DÀI - MECOPTERA Ở VIỆT NAM

Hai loài ruồi bọ cạp mới cho khoa học thuộc Bộ cánh dài Mecopetera, lớp Côn trùng Insecta vừa được phát hiện và mô tả từ Việt Nam.

Các nhà côn trùng học của Hoa Kỳ và Việt Nam đã công bố 2 loài mới cho khoa học thuộc Bộ cánh dài - Mecoptera (là một bộ côn trùng với khoảng 550 loài trong 9 họ trên toàn thế giới) được đặt tên là: Neopanorpa cucullataNeopanorpa ellengreeni, tên tiếng Việt của 2 loài trên là ruồi bọ cạp.

            Cho đến nay, đã có 16 loài ruồi bọ cạp được ghi nhận ở Việt Nam, gồm 13 loài thuộc giống Neopanorpa và 3 loài thuộc giống Bittacus. Trong đó có loài mới Neopanorpa cucullata, mẫu vật được thu từ khu vực miền Trung, Tây Nguyên (Nha Trang và Lâm Đồng). Mẫu chuẩn và phụ chuẩn của loài của loài này được lưu giữ tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. Loài mới thứ 2, Neopanorpa ellengreeni, mẫu vật được thu tại miền Bắc (Cao Bằng và Ninh Bình)

Loài Neopanorpa cucullata:

            Con đực có cánh và thân hình tam giác rộng, chồng chéo, có hình dạng gần như vô nhiễm đến hoa văn mờ nhạt, trong khi tất cả các loài thuộc Bộ cánh dài khác của Việt Nam được biết, ngoại trừ loài Neopanorpa malaisei Byers, 1999, đều có con đực dài, tương đối hẹp, trên cánh sau có các dải màu nâu đến đen. Loài N. cucullata có cánh trong suốt, có màng rõ rệt, dễ phân biệt với loài N. malaisei.

Kích thước: Chiều dài cơ thể con đực dài khoảng 15 mm; con cái dài khoảng 14 mm. Chiều dài cánh trước dài 14 mm.

Loài Neopanorpa ellengreeni:

            Cánh có màng màu vàng đậm và dải pterostigmal hình chữ Y ngược, trong khi tất cả các loài khác thuộc giống Neopanorpa của Việt Nam đều có màng cánh màu vàng nhạt. Vòi và miệng của loài N. ellengreeni có màu vàng nhạt, trong khi các loài khác ở Việt Nam có màu nâu đến đen.

Kích thước: Chiều dài cơ thể con cái dài khoảng 16 mm. Cánh trước dài 13,2 mm

            Phân tích DNA COI của các loài thuộc Bộ cánh dài - Mecoptera của Việt Nam được trình bày bằng cách sử dụng cây neighbor-joining chỉ ra rằng các loài mới này gần như khác biệt với các loài đã được biết đến (hình 1).

            Bài báo này đã xây dựng khóa định loại của tất cả các loài thuộc Bộ cánh dài - Mecoptera của Việt Nam.

Hình 1. Cây COI DNA Neighbor-joining cho các loài Mecoptera của Việt Nam. Số giá trị bootstrap dựa trên 500 lần lặp.

Hình. 2–5. Neopanorpa cucullata. 2, Bộ phận sinh dục con đực nhìn từ mặt bụng, B = basistyle, D = dististyle, H = hypovalve. 3, aedeagus con đực với hypovalves bị loại bỏ, LP= lateral paramere, VV= ventral valve. 4,Phân phụ sinh dục con cái (SG) và gai giao cấu (GP) plates, nhìn từ mặt lưng. Hình. 5. Phần phụ sinh dục con cái loài Neopanorpa ellengreeni nhìn từ mặt bụng. Thước đo: hình. 2, 1 mm, hình 3, 0.5 mm, hình. 4–5, 0.25 mm.

Hình. 6. Loài Neopanorpa cucullata, ăn mồi bẫy (cá mực) tại địa điểm gần trạm Giang Ly, Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng.

Hình. 7–24. Cánh trước và cánh sau bên phải của các loài thuộc Bộ cánh dài - Mecoptera của Việt Nam. 7, Bittacus tamdaoensis. 8, Bittacus monastyrskiyi. 9, Bittacus bartolozzii. 10–11, Neopanorpa cucullata. 12, Neopanorpa malaisei. 13, Neopanorpa ornata. 14, Neopanorpa ellengreeni. 15, Neopanorpa dorsalis. 16, Neopanorpa acetabulifera. 17, Neopanorpa parvula. 18, Neopanorpa nielseni. 19, Neopanorpa panda. 20, Neopanorpa vietnamensis. 21, Neopanorpa lindsleyi. 22, Neopanorpa angustala. 23, Neopanorpa baviensis. 24, Neopanorpa annamensis. Thước đo: 5 mm.

Mô tả chi tiết của các loài được đăng trên Tạp chí PROC. ENTOMOL. SOC. WASH. 119(4), 2017, pp. 529–544.

 

Tin: Phạm Hồng Thái

Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, VAST

Tin cùng loại