Từ 37 mẫu củ rễ sắn và đất trồng sắn được thu thập tại một số tỉnh thuộc ba miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam, đã thu được 15 dòng vi sinh vật có hoạt tính hòa tan P từ 11,67 ± 0,02 đến 30 ± 0,05 mg/L. Các dòng phân lập chọn lọc được định danh đến loài bằng phương pháp giải trình tự 16S rRNA. Kết quả thu được cho thấy 47% thuộc chi Burkholderia, 27% thuộc chi Bacillus, 13% thuộc chi Streptomyces, 1,5% thuộc chi Acinetobacter và 1,5% thuộc chi Penicillium. Bên cạnh khả năng hòa tan P, tất cả 15 dòng phân lập đều thể hiện khả năng sinh tổng hợp IAA và cố định nitơ. Tuy nhiên, chỉ có bốn dòng đối kháng với bốn nấm kiểm định. Đáng chú ý, chủng B. subtilis DQT2PV2 thể hiện tất cả bốn hoạt tính sinh học (hòa tan P, sinh tổng hợp IAA, đối kháng nấm kiểm định, cố định nitơ). Do đó, chủng này đã được tối ưu hóa các điều kiện nuôi cấy để tăng cường hoạt động hòa tan P bằng cách sử dụng ma trận Plackett Burman và phương pháp đáp ứng bề mặt. Các điều kiện tối ưu cho hoạt tính hòa tan P cao nhất của DQT2PV2 là: Môi trường PVK, pH ban đầu 6,0, thời gian nuôi cấy 120 giờ ở 37 oC. Hàm lượng P hòa tan thu được sau khi tối ưu tăng 3.2 lần so với các điều kiện nuôi cấy không được tối ưu hóa.
Nguồn trích dẫn tài liệu: Pham Viet Cuong, Tran Thi Hong (2021). Optimization of culture conditions for phosphate solubilizing bacteria isolated from cassava cultivated soil by Plackett-Burman design and Response Surface Methodology. Sylwan 165(1):156-177, ISSN: 0039-7660
Nguồn tin: Phạm Việt Cường và Trần Thị Hồng, Viện nghiên cứu Khoa học miền Trung, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, VAST