Công trình đã nghiên cứu trầm tích carbonat Devon thượng lắng đọng trong đoạn ranh giới Frasni/ Famen (F/F) trong hệ tầng Xóm Nha, miền Trung Việt Nam. Mặt cắt ranh giới chủ yếu bao gồm các lớp đá vôi chứa hóa thạch, các lớp đá vôi phân lớp mỏng, xen kẹp một số lớp mỏng đá phiến sét. Vi tướng đá thể hiện bối cảnh biển sâu ở môi trường ngoài thềm lục địa với tốc độ lắng đọng trầm tích thấp. Trong giai đoạn này, tốc độ lắng đọng trầm tích là 0,217 cm/năm. Tại mặt cắt Xóm Nha vắng mặt đá phiến sét đen hoặc đá vôi đen đặc trưng qua ranh giới F/F, nhưng thể hiện đặc điểm thạch học tương tự ranh giới F/F tại các nơi khác ở Đông Nam Á. Đá vôi trong mặt cắt hệ tầng Xóm Nha chứa nhiều hóa thạch Răng nón có tính toàn cầu, nhưng có sự khác biệt với các mặt cắt ở Châu Âu do sự xuất hiện nhiều cá thể của loài Palmatolepis linguiformis. Trầm tích lắng đọng trong khoảng ranh giới F/F tại mặt cắt Xóm Nha xảy ra trong khoảng thời gian ~ 1,2 triệu năm và cho thấy tính chu kỳ khí hậu được xác định rõ ràng.
Sơ đồ vị trí và địa chất của mặt cắt nghiên cứu ở Miền Trung Việt Nam (huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình). Vị trí nghiên cứu tại mặt cắt Xóm Nha (N 17°48′26,9″, E 105°56′41,1″; ± 3m)
Các ảnh thực địa tại Hệ tầng Xóm Nha với đoạn ranh giới F/F: a. đá vôi và lối vào hang, b. Lấy mẫu bằng cưa đá trên vách đá dựng đứng, c. đá vôi phía trên ranh giới F/F, d. các chi tiết của ranh giới F/F trong lớp 18 (ranh giới được đánh dấu bằng màu đỏ): các dải lấy mẫu được đánh số màu vàng; số màu trắng là từ các nghiên cứu thực địa trước đó vào năm 2017. Ranh giới F/F được đặt trong lớp 18 (18b chứa loài mới Palmatolepis triangularis)
Một số loài Răng Nón quan trọng trong mặt cắt Xóm Nha (thước tỉ lệ = 100μm): a. Palmatolepis hassi (mẫu VN-XN-2); b. Ancyrodella nodosa (mẫu VN-XN-2); c. Ancyrodella nodosa (mẫu VN-XN-2); d. Ancyroides cf. leonis (mảnh vỡ; mẫu VN-XN-3); e. Ancyrodella nodosa (sample VN-XN-2); f. Ancyrognathus triangularis (mảnh vỡ, mẫu VN-XN-3); g. Ancyrognathus primus (mảnh vỡ; mẫu VN-XN-5); h. Ancyrognathus triangularis (mẫu VN-XN-6); i. Ancyrognathus triangularis (mẫu VN-XN-6); j. Palmatolepis proversa (mẫu VN-XN-6); k. Ancyrognathus aff. asymmetricus (mẫu VN-XN-6); l. Polygnathus decorosus (mẫu VN-XN-8); m. Ancyrodella nodosa (mẫu VN-XN-8); n. Ancyrodella ioides (mẫu VN-XN-8); o. Palmatolepis gigas (mẫu VN-XN-6); Ancyrodella nodosa (mẫu VN-XN-8)
Một số loài Răng Nón quan trọng trong mặt cắt Xóm Nha (thước tỉ lệ = 100μm): a. Ancyrodella ioides (mẫu VN-XN-9); b. Polygnathus decorosus (mẫu VN-XN-11); c. Ancyrognathus seddoni (mẫu VN-XN-11); d. Palmatolepis unicornis (mẫu VN-XN-11); e. Palmatolepis cf. Foliacea (mẫu VN-XN-11); f. Palmatolepis cf. hassi (mẫu VN-XN-11); g. Palmatolepis subrecta (sample VN-XN-13); h. Ancyrognathus seddoni (mẫu VN-XN-12); i. Palmatolepis rhenana rhenana (mẫu VNXN-12); j. Ancyrodella nodosa (mẫu VN-XN-13); k. Palmatolepis subrecta (mẫu VN-XN-14); l. Palmatolepis eureka (mẫu VN-XN-13); m. Palmatolepis juntianensis (mẫu VN-XN-13); n. Palmatolepis juntianensis (mẫu VN-XN-14); o. Palmatolepis subrecta (mẫu VNXN-15); p. Palmatolepis ederi (mẫu VN-XN-15)
Một số loài Răng Nón quan trọng trong mặt cắt Xóm Nha (thước tỉ lệ = 100μm): a. Polygnathus tenellus (sample VN-XN-15); b. Ancyrognathus seddoni (sample VN-XN-16b); c Palmatolepis linguiformis (sample VN-XN-16b); d. Palmatolepis linguiformis (sample VN-XN-17a); e. Ancyrodella curvata (sample VN-XN-17a); f. Polygnathus webbi (sample VN-XN-17a); g. Palmatolepis linguiformis (sample VN-XN-18a); h. Ancyrodella curvata (sample VN-XN-18a); i. Icriodus alternatus (sample VN-XN-18a); j. Palmatolepis triangularis (sample VN-XN-18b); k. Icriodus alternatus alternatus (sample VN-XN-18b); l. Polygnathus brevilaminus (sample VNXN-18b); m. Icriodus alternatus (sample VN-XN-19); n. Icriodus alternatus helmsi (sample VN-XN-19); o. Palmatolepis triangularis (sample VN-XN-19); p. Ancyrognathus sinelaminus (sample VN-XN-21c)
Một số loài Răng Nón quan trọng trong mặt cắt Xóm Nha (thước tỉ lệ = 100μm): a Palmatolepis cf. delicatula (mẫu VN-XN-21c); b. Palmatolepis protorhomboidea (mẫu VN-XN-21c); c. Polygnathus brevilaminus (mẫu VN-XN-21c); d. Icriodus alternatus alternatus (mẫu VN-XN-21c); e. Ancyrognathus sinelaminus (mẫu VN-XN-21c); f. Icriodus alternatus helmsi (mẫu VN-XN-21c); g. Palmatolepis crepida (mẫu X19, Ta Hoa Phuong (2002), figure II.4.18-9); h. Palmatolepis quadrantinodosalobata (mẫu X20 Ta Hoa Phuong (2002), hình II.4.18-10)
Nguồn trích dẫn tài liệu: Hoa Phuong Ta, Peter Königshof, Brooks B. Ellwood, Thang C. Nguyen, Phuong Lan T. Luu, Dinh Hung Doan, Ariuntogos Munkhjargal. 2021. Facies, magnetic susceptibility and timing of the Late Devonian Frasnian/Famennian boundary interval (Xom Nha Formation, Central Vietnam). https://doi.org/10.1007/s12549-021-00506-y
Nguồn tin: Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Trái đất, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, VAST