Giống Thạch sùng mí (Goniurosaurus) trên thế giới hiên tại ghi nhận 24 loài phân bố tại Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. Đa phần các loài Thạch sùng mí có phân bố hẹp, kích cỡ quần thể thấp và sinh cảnh sống đặc biệt nên rất dễ bị tổn thương dưới tác động của con người. Ngoài ra, do màu sắc bắt mắt nên các loài thạch sùng mí thường bị săn bắt và buôn bán trong nước và quốc tế. Gần đây, các loài Thạch sùng mí tại Trung Quốc và Việt Nam đều được đánh giá trong phụ lục II của Công ước về thương mại quốc tế các động, thực vật hoang dã nguy cấp CITES và trong phụ lục III với những loài phân bố tại Nhật Bản. Tuy nhiên, đối các lực lượng kiểm tra và giám sát, việc định loại và giám định những cá thể Thạch sùng mí là rất khó khăn do sự phức tạp và tương đồng về mặt hình thái. Bên cạnh đó, rất nhiều loài Thạch sùng mí mới gần đây được ghi nhận, mang lại những thách thức rất lớn đối với bộ phận giám định. Dựa trên những kết quả từ các đợt khảo sát thực địa tại Viêt Nam và những tài liệu tổng hợp trước đây, chúng tôi cung cấp chi tiết các đặc điểm về hình thái và đánh giá mối quan hệ di truyền giữa các loài của giống Thạch sùng mí. Từ kết quả phân tích sinh học phân tử chỉ ra rằng những quần thể ghi nhận tại Việt Nam thuộc bốn loài tách biệt gồm: G. catbaensis, G. huuliensis, G. lichtenfelderi và G. luii. Ngoài ra, chúng tôi bổ sung những mô tả chi tiết về đặc điểm hình thái của những loài Thạch sùng mí ghi nhận ở Việt Nam. Kết quả phân tích hình thái và sinh học phân tử khẳng định rằng những loài thạch sùng mí tại Trung Quốc và Việt Nam hoàn toàn phân tách thành ba nhóm riêng biệt. Ngoài ra, nghiên cứu cung cấp một khóa định loại cho tất cả các loài Thạch sùng mí nhằm hỗ trợ các cơ quan kiểm tra và giám định liên quan phục vụ công tác bảo tồn các loài Thạch sùng mí.
Hình. Một số đặc điểm hình thái nổi bật trong định loại các loài Thạch sùng mí
Nguồn trích dẫn: Ngo H.N., Nguyen H.Q., Tran H.M., Ngo H.T., Le M.D., Gewiss L.R., Schingen-Khan M. van, Nguyen T.Q. & Ziegler T. 2021. A morphological and molecular review of the genus Goniurosaurus, including an identification key. European Journal of Taxonomy 751: 38–67. https://doi.org/10.5852/ejt.2021.751.1379
Nguồn tin: Ngô Ngọc Hải, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, VAST