Các nhà khoa học của Viện Khoa học tự nhiên Hoàng gia Bỉ và Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, đã mô tả 6 loài ve sầu mới cho khoa học thuộc giống Polydictya, họ Fulgoridae, phân bộ Auchenorrhyncha, bộ Hemiptera.
Giống Polydictya gồm 30 loài trên thế giới, trong đó 7 loài ghi nhận ở Việt Nam. Với việc mô tả 6 loài mới cho khoa học, trong đó có 3 loài phân bố ở Việt Nam (Polydictya draysapensis Constant & Pham, 2019; Polydictya nami Constant & Pham, 2019; Polydictya nigrifrons Constant & Pham, 2019), 1 loài phân bố ở Lào (Polydictya laotiana Constant & Pham, 2019), 1 loài phân bố ở Cămpuchia (Polydictya khmera Constant & Pham, 2019), và 1 loài phân bố ở Thái Lan (Polydictya thompsoni Constant & Pham, 2019), số loài của giống này hiện nay là 36.
Loài Polydictya draysapensis Constant & Pham, 2019 có chiều dài cơ thể con cái: 29,0 mm; phân bố ở Đắk Nông, Việt Nam.
Loài Polydictya nami Constant & Pham, 2019 có chiều dài cơ thể (mm): con đực 23.5 mm; phân bố ở Kon Tum, Việt Nam.
Loài Polydictya nigrifrons Constant & Pham, 2019 có chiều dài cơ thể (mm): con đực 27.2–28.0 mm; phân bố ở Lâm Đồng, Việt Nam.
Loài Polydictya laotiana Constant & Pham, 2019 có chiều dài cơ thể (mm): con đực 21,2; phân bố ở Luang Prabang, Lào.
Loài Polydictya khmera Constant & Pham, 2019 có chiều dài cơ thể (mm): con đực 20,3; phân bố ở Koh Kong, Cămpuchia
Loài Polydictya thompsoni Constant & Pham, 2019 có chiều dài cơ thể (mm): con cái: 26.9; phân bố ở Thái Lan
Mô tả chi tiết của các loài được đăng tải trên Tạp chí Belgian Journal of Entomology 86: 1–42 (2019).
Nguồn: Phạm Hồng Thái
Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam
Hình 1: Polydictya draysapensis Constant & Pham, 2019. A, nhìn từ mặt lưng; B, đầu, pronotum và mesonotum, nhìn từ mặt lưng. C, nhìn từ mặt bụng. D, trán. E, nhìn từ mặt bên. F, đầu, pronotum nhìn từ mặt bên.
Hình 2: Polydictya khmera Constant & Pham, 2019. A, nhìn từ mặt lưng; B, đầu, pronotum và mesonotum, nhìn từ mặt lưng. C, nhìn từ mặt bụng. D, trán. E, nhìn từ mặt bên. F, đầu, pronotum nhìn từ mặt bên.
Hình 3: Polydictya laotiana Constant & Pham, 2019. A, nhìn từ mặt lưng; B, đầu, pronotum và mesonotum, nhìn từ mặt lưng. C, nhìn từ mặt bụng. D, trán. E, nhìn từ mặt bên. F, đầu, pronotum nhìn từ mặt bên.
Hình 4: Polydictya nami Constant & Pham, 2019. A, nhìn từ mặt lưng; B, đầu, pronotum và mesonotum, nhìn từ mặt lưng. C, nhìn từ mặt bụng. D, trán. E, nhìn từ mặt bên. F, đầu, pronotum nhìn từ mặt bên.
Hình 5: Polydictya nigrifrons Constant & Pham, 2019. A, nhìn từ mặt lưng; B, đầu, pronotum và mesonotum, nhìn từ mặt lưng. C, nhìn từ mặt bụng. D, trán. E, nhìn từ mặt bên. F, đầu, pronotum nhìn từ mặt bên.
Hình 6: Polydictya thompsoni Constant & Pham, 2019. A, nhìn từ mặt lưng; B, đầu, pronotum và mesonotum, nhìn từ mặt lưng. C, nhìn từ mặt bụng. D, trán. E, nhìn từ mặt bên. F, đầu, pronotum nhìn từ mặt bên.