Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis var. vietnamensis) và Sâm Lai Châu (Panax vietnamensis var. fuscidiscus) đều thuộc loài Sâm Việt Nam (Panax vietnamensis, Araliaceae) với hình dạng và thành phần hóa học tương đồng, rất khó để người tiêu dùng phân biệt. Trong nghiên cứu này, 42 mẫu Sâm Lai Châu và 12 mẫu Sâm Ngọc Linh được sử dụng để phát triển phương pháp phân tích bộ chất chuyển hóa không định hướng để phân biệt hai thứ này. Mẫu đại diện của hai thứ này đã được phân tích bằng phương pháp giải trình tự gene ITS-rDNA để xác định nguồn gốc. Dữ liệu chất chuyển hóa của hai thứ này có thể phân biệt nhau rõ ràng với 13 saponin đặc trưng. Trong đó Sâm Ngọc Linh đặc trưng bởi 7 saponin bao gồm majonoside R2, vinaginsenoside R13 (V-R13), ginsenoside Rd (G-Rd), ginsenoside Rb1 (G-Rb1), notoginsenoside Fa (N-Fa), pseudoginsenoside Rs1 (PG-Rs1) và quinquenoside R1 (Q-R1). Sâm Lai Châu đặc trưng bởi 6 saponin bao gồm majonoside R1 (M-R1), vinaginsenoside R2 (V-R2), ginsenoside Rb2 (G-Rb2), notoginsenoside Fc (N-Fc), notoginsenoside R2 (N-R2) và notoginsenoside R4 (N-R4). Dữ liệu này giúp phân biệt về thành phần hóa học của Sâm Ngọc Linh và Sâm Lai Châu. Các chất đánh dấu được chỉ ra có thể giúp phân biệt hữu hiệu hai thứ này, giúp đánh giá chất lượng của Sâm Ngọc Linh và Sâm Lai Châu trên thị trường, tránh được các nhầm lẫn và giả mạo.
Hình 1. Kết quả phân tích đa biến để phân biệt Sâm Ngọc Linh (PVV) và Sâm Lai Châu (PVF)
Kết quả phân tích đa biến cho thấy mẫu Sâm Ngọc Linh và Sâm Lai Châu có thể tách nhau hoàn toàn cho thấy hai thứ này có sự khác biệt rõ rệt về thành phần hóa học (Hình 1).
Hình 2. Kết quả trích xuất các chất đánh dấu phân biệt Sâm Lai Châu và Sâm Ngọc Linh
Kết quả ở Hình 2 cho thấy:
+ Sâm Ngọc Linh có bảy saponin đặc trưng bao gồm majonoside R2, vinaginsenoside R13 (V-R13), ginsenoside Rd (G-Rd), ginsenoside Rb1 (G-Rb1), notoginsenoside Fa (N-Fa), pseudoginsenoside Rs1 (PG-Rs1) và quinquenoside R1 (Q-R1).
+ Sâm Lai Châu có sáu saponin đặc trưng bao gồm majonoside R1 (M-R1), vinaginsenoside R2 (V-R2), ginsenoside Rb2 (G-Rb2), notoginsenoside Fc (N-Fc), notoginsenoside R2 (N-R2) và notoginsenoside R4 (N-R4).
Sự khác biệt này có thể được quan sát rõ ràng trên sắc ký đồ UPLC-QtoF-MS ở Hình 3.
Hình 3. Sắc ký đồ đại diện của Sâm Ngọc Linh (A) và Sâm Lai Châu (B) kèm định danh các saponin ở điều kiện UPLC- ToF-MS đã được tối ưu hóa.
Bảng. Kết quả định danh các đỉnh trên sắc ký đồ UPLC-ToF-MS của Sâm Ngọc Linh và Sâm Lai Châu
STT đỉnh |
Rt (phút) |
Hợp chất |
m/z |
SNL |
SLC |
1 |
9,21 |
Vinaginsenosid R4 |
961,5371 ([M-H]-) |
o |
´ |
2 |
10,32 |
Majonosid R1 |
815,4796 ([M-H]-) |
´ |
´ |
3 |
11,32 |
Notoginsenosid R1 |
931,5269 ([M-H]-) |
´ |
´ |
4 |
16,39 |
Ginsenosid Rg1 |
799,4839 ([M-H]-) 845,4895 ([M+HCOO]-) |
´ |
´ |
5 |
17,44 |
Majonosid R2 |
785,4689 ([M-H]-) |
´ |
´ |
6 |
20,24 |
PseudoginsenosidF11 |
799,4842 ([M-H]-) |
´ |
´ |
7 |
21,89 |
Vinaginsenosid R11 |
785,4691 ([M-H]-) |
´ |
´ |
8 |
29,38 |
Chưa biết |
857,4891 ([M-H]-) |
o |
´ |
9 |
32,73 |
Vinaginsenosid R2 |
827,4793 ([M-H]-) |
´ |
´ |
10 |
34,33 |
Chikusetsusaponin L8 |
769,4739 ([M-H]-) |
o |
´ |
11 |
35,00 |
Chưa biết |
1371,6790 ([M-H]-) |
o |
´ |
12 |
36,37 |
Notoginsenosid R4 |
1239,6363 ([M-H]-) |
o |
´ |
13 |
37,16 |
Notoginsenosid Fa |
1239,6369 ([M-H]-) |
´ |
o |
14 |
40,63 |
Ginsenosid Rb1 |
1107,5951 ([M-H]-) |
´ |
´ |
15 |
41,15 |
Notoginsenosid Q |
1341,6702 ([M-H]-) |
o |
´ |
16 |
43,13 |
Quinquenosid R1 |
1149,6044 ([M-H]-) |
´ |
o |
17 |
44,37 |
Notoginsenosid Fc |
1209,6269 ([M-H]-) |
o |
´ |
18 |
49,65 |
Ginsenosid Rd |
945,5415 ([M-H]-) |
´ |
´ |
19 |
50,05 |
Pseudoginsenosid Rs1 |
987,5528 ([M-H]-) |
´ |
o |
o: Không có hay không đáng kể.
x: Có.
Nguồn trích dẫn tài liệu: Nguyen, H.T.; Phan, L.K.; Huynh, K.-L.V.; Duong, T.-H.; Le, H.T.; Hai-Yen, N.T.; Yen, N.T.H.; Long, N.P.; Nguyen, M.D. (2023). Untargeted Metabolomics Approach for the Differentiation between Panax vietnamensis var. vietnamensis and Panax vietnamensis var. fuscidiscus. Metabolites 2023 13, 763. https:// doi.org/10.3390/metabo13060763. ISSN 2218-1989, Q2, IF: 5,6
Nguồn tin: Phan Kế Long, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, VAST