Nghiên cứu - Sưu tập

PHÁT HIỆN MƯỜI BỐN LOÀI HÌNH NHỆN MỚI CHO KHOA HỌC Ở BẮC VIỆT NAM PHÁT HIỆN MƯỜI BỐN LOÀI HÌNH NHỆN MỚI CHO KHOA HỌC Ở BẮC VIỆT NAM
Mười bốn (14) loài hình nhện mới, bao gồm 2 loài bọ cạp và 12 loài nhện, được phát hiện bởi PGS.TS. Phạm Đình Sắc thuộc Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và các đồng nghiệp trong nước và quốc tế....
PHÁT HIỆN HAI LOÀI ẾCH MỚI CHO KHOA HỌC Ở VIỆT NAM PHÁT HIỆN HAI LOÀI ẾCH MỚI CHO KHOA HỌC Ở VIỆT NAM
    Hai loài ếch mới cho khoa học thuộc giống Ếch sừng Châu Á vừa được phát hiện và mô tả từ núi Hoàng Liên, miền Bắc Việt...
PHÁT HIỆN HÓA THẠCH ORDOVIC SỚM TRONG HỆ TẦNG  THẦN SA (ε3 ts),  XÃ MINH LONG, HUYỆN HẠ LANG, TỈNH CAO BẰNG PHÁT HIỆN HÓA THẠCH ORDOVIC SỚM TRONG HỆ TẦNG  THẦN SA (ε3 ts), XÃ MINH LONG, HUYỆN HẠ LANG, TỈNH CAO BẰNG
Các trầm tích thuộc hệ tầng Thần Sa lộ dọc theo QL 34, đoạn từ đông nam thác Bản Giốc 500m đến bản Đa Nưa, bên bờ phải sông Quây Sơn, xã Minh Long, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng. Bourret (1922) lần đầu tiên mô tả các trầm tích ở mặt cắt này thuộc loạt Bồng Sơn, tuổi Devon sớm;...
PHÁT HIỆN VÀ MÔ TẢ LOÀI THỰC VẬT MỚI CHO KHOA HỌC TẠI CAO NGUYÊN LANGBIANG, LÂM ĐỒNG, VIỆT NAM PHÁT HIỆN VÀ MÔ TẢ LOÀI THỰC VẬT MỚI CHO KHOA HỌC TẠI CAO NGUYÊN LANGBIANG, LÂM ĐỒNG, VIỆT NAM
Các nhà thực vật thuộc Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam, và Viện Sinh học Thành Độ, Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc vừa phát hiện và mô tả một loài thực vật mới thuộc họ Đậu (Leguminosae) tại cao nguyên Langbiang, tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam. Loài thực vật mới có tên khoa học là Tóp mỡ Langbiang, Flemingia...
PHÁT HIỆN LOÀI THỰC VẬT MỚI Ở MYANMAR PHÁT HIỆN LOÀI THỰC VẬT MỚI Ở MYANMAR
Trong quá trình nghiên cứu tính đa dạng của chi Mộc hương (Aristolochia L.) ở Việt Nam và khu vực lân cận, các nhà khoa học thuộc Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam, và Vườn Thực vật Nhiệt đới Xishuangbana, Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc vừa phát hiện và mô tả một loài thực vật mới cho khoa học, thuộc họ Mộc...
PHÁT HIỆN VÀ MÔ TẢ LOÀI MỘT CHUỒN CHUỒN MỚI CHO KHOA HỌC CEPHALAESCHNA (ODONATA: ANISOPTERA: AESHNIDAE) TỪ MIỀN BẮC VIỆT NAM PHÁT HIỆN VÀ MÔ TẢ LOÀI MỘT CHUỒN CHUỒN MỚI CHO KHOA HỌC CEPHALAESCHNA (ODONATA: ANISOPTERA: AESHNIDAE) TỪ MIỀN BẮC VIỆT NAM
Một loài chuồn chuồn mới cho khoa học, có tên là Cephalaeschna yanagisawai, vừa được phát hiện tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên, thuộc địa phận tỉnh Lai Châu, Việt...
TỲ BÀ CÔN ĐẢO (ERIOBOTRYA CONDAOENSIS) - LOÀI THỰC VẬT MỚI ĐƯỢC PHÁT HIỆN Ở VIỆT NAM TỲ BÀ CÔN ĐẢO (ERIOBOTRYA CONDAOENSIS) - LOÀI THỰC VẬT MỚI ĐƯỢC PHÁT HIỆN Ở VIỆT NAM
Chi Tỳ bà (Eriobotrya) thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae), gồm khoảng 30 loài, chủ yếu là cây bụi lớn hay cây gỗ nhỏ, thường xanh, phân bố chính ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á. Ở Việt Nam, 12 loài của chi này đã được ghi...
PHẢN ỨNG SINH LÝ CỦA CÂY SƠN MÀI (TOXICODENDRON VERNICIFLUUM (STOKES) F.A.  BARKLEY) VỚI STRESS CADMIUM TRONG HAI ĐIỀU KIỆN DINH DƯỠNG ĐỦ VÀ THIẾU NITROGEN PHẢN ỨNG SINH LÝ CỦA CÂY SƠN MÀI (TOXICODENDRON VERNICIFLUUM (STOKES) F.A. BARKLEY) VỚI STRESS CADMIUM TRONG HAI ĐIỀU KIỆN DINH DƯỠNG ĐỦ VÀ THIẾU NITROGEN
Cadmium (Cd) là một trong những kim loại nặng phổ biến, có độc tính cao đối với người và động vật, dễ dàng bị cây trồng hấp thụ....
ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ BẢO TỒN NGUỒN GEN HAI LOÀI CÂY HỌ DẦU: DẦU MÍT (Dipterocarpus costatus) VÀ DẦU NƯỚC (D. alatus)  ĐANG BỊ ĐE DỌA TUYỆT CHỦNG Ở ĐÔNG NAM BỘ VIỆT NAM ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ BẢO TỒN NGUỒN GEN HAI LOÀI CÂY HỌ DẦU: DẦU MÍT (Dipterocarpus costatus) VÀ DẦU NƯỚC (D. alatus)  ĐANG BỊ ĐE DỌA TUYỆT CHỦNG Ở ĐÔNG NAM BỘ VIỆT NAM
 Hai loài cây họ Dầu: Dầu mít (Dipterocarpus costatus) và Dầu nước (D. alatus) phân bố ở rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ Việt Nam. Chúng là loài cây gỗ đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái và kinh tế ở Việt Nam. Nhựa được sử dụng trong chế biến sơn và sơn...
BIOTIME: CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ CHUỖI THỜI GIAN ĐA SINH HỌC CHO KỶ NHÂN SINH (ANTHROPOCENE) BIOTIME: CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ CHUỖI THỜI GIAN ĐA SINH HỌC CHO KỶ NHÂN SINH (ANTHROPOCENE)
Cơ sở dữ liệu BioTIME chứa dữ liệu thô về các loài và sự phong phú của các loài sinh vật trong các tập hợp sinh thái theo thời gian. Những dữ liệu này cho phép người dùng dự đoán xu hướng diễn biến đa dạng sinh học theo thời gian....
THÀNH PHẦN HÓA HỌC TÁCH CHIẾT TỪ LÁ CÂY THÔNG ĐÀ LẠT (PINUS DALATENSIS FERRÉ) THÀNH PHẦN HÓA HỌC TÁCH CHIẾT TỪ LÁ CÂY THÔNG ĐÀ LẠT (PINUS DALATENSIS FERRÉ)
Chi Pinus (họ Pinaceae) có hơn 110 loài, phân bố chủ yếu ở Bắc bán cầu. Kể từ năm 1900, hơn 280 hợp chất đã được phân lập từ chi Pinus, bao gồm terpenoids, flavonoid, lignans, phenol và một số hợp chất khác. Trong số đó, terpenoids là thành phần hóa học chiếm ưu thế của các loài cây thụộc chi Pinus....
TÁI DỰNG MỐI QUAN HỆ PHÁT SINH LOÀI SỬ DỤNG DỮ LIỆU TRÌNH TỰ NHIỀU GEN ĐÃ BỘC LỘ SỰ ĐA DẠNG LOÀI CHƯA ĐƯỢC BIẾT ĐẾN CỦA GIỐNG MEGOPHRYS SENSU LATO, HỌ MEGOPHRYIDAE (ANURA) TÁI DỰNG MỐI QUAN HỆ PHÁT SINH LOÀI SỬ DỤNG DỮ LIỆU TRÌNH TỰ NHIỀU GEN ĐÃ BỘC LỘ SỰ ĐA DẠNG LOÀI CHƯA ĐƯỢC BIẾT ĐẾN CỦA GIỐNG MEGOPHRYS SENSU LATO, HỌ MEGOPHRYIDAE (ANURA)
Giống Megophrys sensu lato (s. l.) có quá trình tranh cãi phân loại kéo dài. Hiện tại, Megophrys s. l. được phân chia thành 3 giống (hoặc phân giống) bao gồm: Atympanophrys, Megophrys sensu stricto (s.s) và Xenophrys  (Dubois, 1986; Dubois and Ohler, 1998; Günther, 1864; Lathrop, 1997; Tian and Hu,...